Top 5 Bài thực hành về Phép điệp và Phép đối trong Ngữ Văn 10 – Hấp dẫn nhất
I. Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ)
1. a, Thay thế cụm từ “nụ tầm xuân” bằng “hoa cây này” trong câu thơ để tạo liên kết logic, thẩm mĩ nghệ thuật.
Bạn đang xem: Top 5 Bài thực hành về Phép điệp và Phép đối trong Ngữ Văn 10 – Hấp dẫn nhất
+ “Nụ tầm xuân” là ẩn dụ cho người con gái.
+ Biện pháp điệp tạo nhịp điệu, nhạc, hài hòa đối
– Sự lặp lại ở ngữ liệu (2) nhấn mạnh tình thế mất tự do của cô gái. Thiếu so sánh này, tình thế “đã có chồng” chưa rõ ràng.
c, Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, diễn đạt cảm xúc, ý nghĩa, và gợi hình tượng
2. Ba ví dụ về điệp từ, câu không có giá trị tu từ
– Loại điệp từ phổ biến ở văn bản
– Anh ấy uống, nói nhiều, hát nhiều
– Văn học giúp nhận thức cuộc sống, nuôi dưỡng tâm hồn
– Tôi yêu cảnh vật Hà Giang, nhưng tôi yêu tấm lòng người Hà Giang
Điệp từ
– Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, cà dầm tương
– Hạt gạo làng ta
Phù sa
Sông Kinh Thầy
Xem thêm : Cây củ mài có công dụng gì?
Hương sen thơm
Hồ nước đầy
Lời mẹ hát
Ngọt bùi đắng cay…
– Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm.
c, Viết đoạn văn sử dụng phép điệp
Tiếng Việt là nét đẹp văn hóa Việt. Tiếng Việt không chỉ truyền thông tin, mà còn chứa tình cảm của người nói. Các bạn trẻ chạy theo tiếng ngoại quên tiếng Việt.
II. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐỐI
Ngữ liệu 1 và 2, sắp xếp từ đều đặn, đối ứng
Sự chia vế câu đều, gắn kết với nhau, cảm giác hài hòa
b, Ở ngữ liệu 3, câu 2, 4 có phép đối từ loại:
Khuôn trăng/ nét ngài; đầy đặn/ nở nang…
– Ở ngữ liệu 4, phép đối theo kiểu đối ý, đối thanh
c, Phép đối trong “Hịch tướng sĩ”:
“Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.
Trong Bình Ngô đại cáo:
+ Dối trời lừa dân, muôn kế/ Gây binh kết oán, hai mươi năm
+ Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phơi
Xem thêm : Các cách kết nối chuột không dây với laptop đơn giản, nhanh chóng
Tướng sĩ phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào
– Truyện Kiều
Khi tỉnh rượu, lúc tàn canh
Giật mình, mình lại thương mình xót xa
Râu hùm, hàm én, mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao.
d, Phép đối sắp xếp từ, cụm từ, câu cân xứng, tạo vẻ đẹp hoàn chỉnh, hài hòa, diễn đạt nội dung
2. Phép đối trong tục ngữ cao dao thể hiện sự hài hòa, cân đối, giúp diễn đạt ý khái quát, cô đọng. Giúp người nghe, người đọc dễ nhớ, dễ thuộc
– Không thể dễ dàng thay thế từ vì cấu trúc tục ngữ rất chặt chẽ.
– Thông thường, phép đối dựa vào biện pháp ngôn ngữ về vần, từ, câu
b, Cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng, nhờ sự hỗ trợ tích cực của phép đối mà tục ngữ dễ nhớ, dễ lưu truyền hơn
3. Kiểu đối về nghĩa: Chuồn chuồn bay thấp mưa, bay cao nắng bay vừa râm
– Đối về thanh: ăn cây nào, rào cây ấy.
– Đối từ loại: Trong chán ngoài thèm, Chó treo mèo đậy
– Kiểu đối giữa các câu:
Khi sao phong gấm rủ là
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Nguồn: https://duhochanquocchd.edu.vn
Danh mục: Khám Phá